Nhân khẩu Liên_đoàn_Ả_Rập

Địa điểm linh thiêng nhất trong Hồi giáo, Kaaba, nằm tại Ả Rập Xê Út.

Dân số Liên đoàn Ả Rập được ước tính là hơn 400 triệu người. Hầu hết cư dân trong Liên đoàn Ả Rập tập trung tại và xung quanh các khu vực đô thị lớn. Nhiều quốc gia Ả Rập tại vịnh Ba Tư có tỷ lệ đáng kể (10–30%) cư dân không phải là người Ả Rập. Iraq, Bahrain, Kuwait, Qatar, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Oman có một cộng đồng thiểu số nói tiếng Ba Tư. Các quốc gia này cũng có cộng đồng thiểu số đáng kể nói tiếng Hindi-Urdu và Philippines. Người nói tiếng Baloch là thiểu số đáng kể tại Oman. Ngoài ra, các quốc gia như Bahrain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Oman và Kuwait có các cộng đồng thiểu số phi Ả Rập và phi Hồi giáo (10–20%) như người Ấn Độ giáo và Cơ Đốc giáo từ Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Nepal và Philippines. Nhiều quốc gia phi Ả Rập lân cận có cộng đồng Ả Rập lớn, như tại Chad, Israel, Mali, Niger, SénégalThổ Nhĩ Kỳ.

Hồi giáo, Cơ Đốc giáo và Do Thái giáo đều được hình thành tại hoặc gần các khu vực thuộc các thành viên của Liên đoàn Ả Rập ngày nay. Kết quả là phần lớn công dân Liên đoàn Ả Rập ngày nay là người Hồi giáo, Cơ Đốc giáo hoặc Do Thái giáo. Các quốc gia Liên đoàn Ả Rập sở hữu một số thành phố linh thiêng và các địa điểm khác quan trọng về tôn giáo, như Alexandria, Mecca, Medina, Kirkuk, ArbilBaghdad. Hồi giáo Sunni là tôn giáo của đa số cư dân Liên đoàn Ả Rập. Tuy nhiên, có một lượng lớn tín đồ Hồi giáo Shi'a và họ chiếm thế đa số tại Liban, Iraq và Bahrain. Cơ Đốc giáo là tôn giáo lớn thứ nhì trong Liên đoàn Ả Rập, có trên 20 triệu tín đồ sống tại các quốc gia như Liban, Ai Cạp, Iraq, Bahrain, Syria, Kuwait và Jordan. Cộng đồng Do Thái giáo chủ yếu sống tại phần phía tây của Liên đoàn Ả Rập, tuy nhiên hầu hết người Do Thái Ả Rập đã di cư đến Israel sau khi lập quốc vào năm 1948.[37] Các tôn giáo thiểu số khác là Druze, Bahá'í giáo, Mandaean giáo, Yazdan giáo, Hoả giáo, Shabak giáo và Yarsan giáo.

Đại đa số cư dân Liên đoàn Ả Rập được xác định là người Ả Rập trên cơ sở chủng tộc-văn hoá. Liên đoàn Ả Rập có tỷ lệ gia tăng dân số cao hơn hầu hết các khu vực khác trên thế giới. Quốc gia thành viên đông dân nhất là Ai Cập, với khoảng 91 triệu người.[38] Quốc gia ít cư dân nhất là Comoros, với hơn 0,6 triệu người.

Tiếng Ả Rập là ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn Ả Rập, song một số công dân trong Liên đoàn thường sử dụng những ngôn ngữ khác trong sinh hoạt hường nhật của họ. Hiện nay, ba ngôn ngữ lớn ngoài tiếng Ả Rập được sử dụng phổ biến là tiếng Kurd tại miền bắc Iraq và nhiều nơi tại Syria, tiếng Berber tại Bắc Phi, và tiếng Somalia tại Sừng châu Phi. Một số ngôn ngữ thiếu số vẫn được nói cho đến nay, như tiếng Afar, tiếng Armenia, tiếng Hebrew, tiếng Nubia, tiếng Ba Tư, tiếng Aram, tiếng Syriactiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Tiếng Ả Rập là ngôn ngữ phi bản ngữ của 20% dân số Liên đoàn Ả Rập. Tiếng Ả Rập được chia thành hơn 27 phương ngữ, và hầu như mỗi quốc gia Ả Rập có ít nhất một phương ngữ địa phương. Các phương ngữ này có thể được chia thành năm nhánh lớn: Tiếng Ả Rập bán đảo tại bán đảo Ả Rập với khoảng 9 phương ngữ lớn; tiếng Ả Rập thung lũng sông Nin; tiếng Ả Rập Trăng lưỡi liềm màu mỡ; tiếng Ả Rập Maghreb; và các phương ngữ cô lập khác.

HạngQuốc giaDân sốMật độ (/km2)Mật độ (sq mi)Ghi chú
1 Ai Cập92.519.544103267[39]
2 Algérie37.100.0001641[40]
3 Iraq37.056.16981210[41]
4 Maroc32.064.17371184[40]
5 Sudan30.894.0001641[42]
6 Ả Rập Xê Út28.146.6581231[40]
7 Yemen23.580.00045117[40]
8 Syria*21.906.000118306[40]
9 Tunisia10.673.80065168[43]
10 Somalia11.400.0001847[40]
11 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất8.264.07099256[44]
12 Libya6.733.6203,89,8[Chuyển đổi: Số không hợp lệ][40][45]
13 Jordan6.332.00071184[40]
14 Palestine4.550.3687561.958[46]
15 Liban4.224.0004041.046[40]
16 Kuwait3.566.437200518[40]
17 Mauritania3.291.0003,28,3[Chuyển đổi: Số không hợp lệ][40]
18 Oman2.845.0009,224[Chuyển đổi: Số không hợp lệ][40]
19 Qatar1.699.435154399[40]
20 Bahrain1.234.5961.6464.263[47]
21 Djibouti864.0003796[40]
22 Comoros691.000309800[40]
Tổng Liên đoàn Ả Rập 356.398.918 30.478,7[Chuyển đổi: Số không hợp lệ]
  • Nhân khẩu Syria trước nội chiến từ năm 2011.
Tỷ lệ biết chữ trong thế giới Ả Rập.

Trong thu thập dữ liệu về người biết chữ, nhiều quốc gia ước tính số lượng người biết chữ dựa theo dữ liệu tự khai. Một số sử dụng dữ liệu trình độ giáo dục để thay thế, song ước số về theo học và hoàn thành cấp học có thể khác biệt. Do các định nghĩa và phương pháp thu thập dữ liệu khác biệt giữa các quốc gia, ước tính về tỷ lệ biết chữ cần được sử dụng thận trọng. Cũng cần lưu ý rằng khu vực vịnh Ba Tư có nền kinh tế bùng nổ dầu mỏ, cho phép thành lập nhiều trường phổ thông và đại học hơn.

HạngQuốc giaTỷ lệ biết chữ
1 Qatar97,3[48]
2 Palestine96,5[48]
3 Kuwait96,3[48]
4 Bahrain95,7[48]
5 Jordan95,4[48]
6 Ả Rập Xê Út94,4[48]
7 Liban93,9[48]
8 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất93,8[48]
9 Oman91,1[48]
10 Libya91[48]
11 Syria86,4[48]
12 Iraq85,7[48]
13 Tunisia81,8[48]
14 Comoros81,8[48]
15 Algérie80,2[48]
16 Sudan75,9[48]
17 Ai Cập73,8[48]
18 Yemen70,1[48]
19 Djibouti70,0[49]
20 Maroc68,5[48]
21 Mauritania52,1[48]
22 Somalia44–72[50]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Liên_đoàn_Ả_Rập http://www.alittihad.ae/details.php?id=31500&y=201... //nla.gov.au/anbd.aut-an35295859 http://www.census2010.gov.bh/results_en.php http://www.historyandtheheadlines.abc-clio.com/Con... http://geography.about.com/library/faq/blqzlowestp... http://www.al-bab.com/arab/docs/league/peace02.htm http://www.aljazeera.com/indepth/features/2014/03/... http://www.aljazeera.com/news/middleeast/2014/03/o... http://www.cnn.com/2013/07/30/world/meast/arab-lea... http://www.history.com/this-day-in-history/arab-le...